Hướng dẫn cách nhận hàng từ nước ngoài gửi
Hướng dẫn cách nhận hàng từ nước ngoài gửi chính xác, nhanh chóng. AirAsia sẽ tổng hợp đầy đủ chi tiết cho bạn.
Cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam có phải nộp thuế không?
Trước khi biết cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về thì bạn cần tham khảo một số thông tin hữu ích về thuế, phí hay quy định cụ thể ra sao. Để từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất khi nhận hàng từ nước ngoài gửi về.
Khi nhận một bưu kiện, quà tặng hay hàng hóa được gửi từ nước ngoài về Việt Nam, bạn sẽ phải chịu một khoản thuế, phí tương ứng với từng chủng loại, số lượng và tính chất của hàng hóa.
Tham khảo một số quy định chung về cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về sau đây.
Quy định về miễn phí thuế nhập khẩu trong cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về
Theo khoản 2, Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về việc miễn thuế nhập khẩu hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, được ghi cụ thể sau đây:
“Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.”
Vì vậy, đối với những kiện quà biếu, quà tặng khi thực hiện cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về lãnh thổ Việt Nam có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế cho phép thì phải nộp thuế đầy đủ đối với phần vượt đó.
Ngoài ra, tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thêm quy định về miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng trong cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về, cụ thể như sau:
“Điều 8. Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng
1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế:
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm”.
Thông tin trên là cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về được quy định miễn phí thuế nhập khẩu.
Quy định về thuế giá trị gia tăng trong cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về
Theo Điều 5, Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg có quy định về việc gửi các loại bưu kiện, quà tặng, quà biếu từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế, cụ thể như sau:
“1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
4. Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu, thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
Căn cứ theo quy định này, bạn có thể thấy được cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nếu mặt hàng đó không thuộc đối tượng tiêu thụ đặc biệt, mặt hàng cấm nhập khẩu và phải nằm trong định mức hàng hóa được miễn thuế đã nêu tại Điều 5.
Nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phí thuế phải chịu sẽ tùy thuộc vào từng mặt hàng nhập khẩu và sẽ có thuế GTGT là 10%.
Sau khi tìm hiểu về chi phí phải nộp khi nhận hàng từ nước ngoài gửi về, hãy cùng xem qua hướng dẫn về cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về.
Cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về
Nhiều người vẫn còn băn khoăn về cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam như thế nào? Vậy, hãy cùng xem hướng dẫn cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam chi tiết theo thông tin sau.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Theo căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 191/2015/TT-BTC – địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất và nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ Tài chính là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu Việt Nam.
Hồ sơ, thủ tục nhận hàng từ nước ngoài gửi về
Hướng dẫn làm hồ sơ và thủ tục trong cách nhận hàng từ nước ngoài gửi về chi tiết dưới đây.
Hồ sơ nhận hàng từ nước ngoài gửi về
Theo căn cứ tại điểm 1.3.2 mục 1.1 khoản 1 Điều 6 Thông tư 191/2015/TT-BTC thì công ty dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ thay mặt người gửi trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất và nhập khẩu (trừ một số sản phẩm như: thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự quán. Đồng thời, chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý hàng hóa xuất và nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác và các quyền, nghĩa vụ của chủ hàng theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, khi bạn sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh thì bạn chỉ cần đến công ty chuyển phát nhanh để làm hồ sơ nhận hàng bao gồm:
- Đơn xin nhận hàng.
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân photo 02 mặt.
- Hộ khẩu photo.
Thủ tục nhận hàng hóa, quà tặng từ nước ngoài gửi về
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu (tài liệu, chứng từ) không có giá trị thương mại:
Theo pháp luật, trách nhiệm của công ty chuyển phát nhanh được quy định cụ thể như sau:
– Khai và gửi đầy đủ thông tin trên tờ khai tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 191/2015/TT-BTC đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận phản hồi từ hệ thống. Trong trường hợp hệ thống gặp sự cố thì phải thực hiện khai và nộp cho cơ quan Hải quan gồm 02 tờ khai hải quan theo mẫu số HQ 01-TKTLCT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 191/2015/TT-BTC.
– Khai các chỉ tiêu thông tin được khai bổ sung theo quy định tại phần A, mục I Phụ lục II Danh mục 2 kèm theo Thông tư 191/2015/TT-BTC trước khi tờ khai hải quan được thông quan:
- Trường hợp khai hải quan điện tử: Khai báo bổ sung các chỉ tiêu thông tin trong tờ khai và gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kèm theo các chứng từ liên quan đến việc khai báo bổ sung.
- Trường hợp khai hải quan giấy: Khai bổ sung, nộp 02 bản chính theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung cho cơ quan Hải quan.
– Xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra đối với trường hợp tờ khai hải quan được phân luồng vàng, xuất trình hồ sơ và hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra trong trường hợp tờ khai hải quan được phân luồng đỏ.
– Thực hiện hủy tờ khai báo hải quan theo quy định tại Điều 13 Thông tư 191/2015/TT-BTC.
Thủ tục hải quan với các loại hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành:
Theo như quy định của pháp luật thì trách nhiệm của công ty chuyển phát nhanh như sau:
– Khai và gửi các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 191/2015/TT-BTC đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận phản hồi từ hệ thống.
– Xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra trong trường hợp tờ khai hải quan được phân luồng vàng và xuất trình hồ sơ, hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra đối với tờ khai hải quan được phân luồng đỏ.
– Khai báo bổ sung.
– Thực hiện khai báo bổ sung với trường hợp được khai bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
– Thủ tục khai bổ sung: Khai các chỉ tiêu thông tin được khai bổ sung và thực hiện theo các quyết định của cơ quan Hải quan.
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của AirAsia
Từ khi thành lập đến nay AirAsia không ngừng phát triển và đã tạo được chổ đứng vững chắc trong lãnh vực vận tải hàng hóa bằng đường hàng không tại Việt Nam. Hiện nay AirAsia đã đang và có hợp đồng vận chuyển với các hãng hàng không quốc tế lớn trên thế giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn và bay đến hầu hết mọi nơi trên thế giới như: Vietnam Airlines, Air Mauritius Cargo, British Airways World Cargo, Singapore Airlines, Thai Airways, Garuda Indonesia Airways…. và các hãng Forwarder: Indochinapost, ViettelCargo.com, UPSVietnam, DHLVietnam, FedExVietnam,..
Là đối tác tin cậy của các hãng hàng không AirAsia có những điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao nhận hàng không chất lượng cao từ Việt Nam đến các sân bay quốc tế lớn trên thế giới.
AirAsia cung cấp dịch vụ vận tải hàng không trọn vẹn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với các dịch vụ chủ yếu bao gồm:
- Vận tải hàng không hàng hóa xuất nhập khẩu, giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận.
- Ðóng gói và bao bì hàng hoá.
- Kho bãi và phân phối hàng hoá
- Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới: SQ, TG,VN, BA,..
Ngoài ra công ty chúng tôi còn cung cấp nhiều loại dịch vụ khác liên quan như:
Dịch vụ khai báo hải quan tại kho SCSC
Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa
Các dịch vụ Logistics liên quan khác
Với những dịch vụ đa dạng, AirAsia chúng tôi mong rằng sẽ đáp ứng được nhu cầu của qúy khách một cách tốt nhất.