“Quá cảnh hàng hóa” là thuật ngữ chỉ việc hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam sang một quốc gia khác (chứ không tiêu thụ trong lãnh thổ Việt Nam). trong lĩnh vực hàng không, việc quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không cũng nằm trong diện này.
Theo Luật Quản lý Ngoại thương 2017 (Việt Nam) thì:
Hàng hóa quá cảnh khi thực hiện bằng đường hàng không phải tuân thủ điều ước quốc tế về hàng không mà Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa quá cảnh phải được giám sát bởi cơ quan hải quan suốt thời gian quá cảnh.
Thời gian tối đa cho quá cảnh lãnh thổ Việt Nam là 30 ngày kể từ khi hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn.
Các văn bản pháp lý quan trọng:
Luật Quản lý Ngoại thương 2017 — Điều 44, 45, 46, 47.
Luật Hải quan 2014.
Nghị định 46/2020/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát đối với hàng hóa quá cảnh.
Thông tư 42/2020/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ đối với quá cảnh.
Hàng hóa quá cảnh phải là hàng thuộc sở hữu tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam mà không tiêu thụ nội địa.
Việc quá cảnh bằng đường hàng không phải tuân theo các điều ước quốc tế về hàng không mà Việt Nam tham gia.
Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế được xác định và tuyến đường được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Hàng hóa quá cảnh được phép lưu kho hoặc chuyển tải trong lãnh thổ Việt Nam chỉ khi được chấp thuận và vẫn chịu sự giám sát của hải quan.
Hàng hóa không nằm trong danh mục hàng cấm xuất, nhập hoặc tạm ngừng xuất nhập khẩu (trừ trường hợp được phép).
Trình tự vận tải, chuyển sân bay, đổi phương thức vận tải nếu có thì phải tuân theo yêu cầu về cho phép.
Khi quá cảnh bằng đường hàng không, nếu có dỡ hàng giữa chặng hoặc lưu kho, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện lưu kho, hải quan giám sát.
Theo Luật Quản lý Ngoại thương: thời gian tối đa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu.
Nếu hàng hóa bị lưu kho tại Việt Nam hoặc phương tiện vận tải bị hư hỏng cần thời gian khắc phục thì thời gian này có thể gia hạn nhưng phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục chấp thuận.
Trong suốt thời gian quá cảnh, hàng hóa và phương tiện vận tải phải chịu sự giám sát của hải quan, và khi xuất phải đúng lượng, kiện hàng như khi nhập.
Dưới đây là các bước điển hình khi doanh nghiệp thực hiện quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không:
Bản kê khai hàng hóa quá cảnh hoặc tờ khai khi cần thiết.
Chứng từ liên quan như vận đơn hàng không (Air Waybill), hóa đơn, packing list, giấy phép nếu là hàng đặc biệt.
Hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.
Doanh nghiệp khai báo tại cửa khẩu nhập. Hàng hóa quá cảnh nhập vào lãnh thổ Việt Nam dưới thủ tục quá cảnh.
Hải quan kiểm tra thông tin và giám sát vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất.
Hàng được vận chuyển đường hàng không qua sân bay Việt Nam, hoặc dỡ tại sân bay để chuyển tải/chuyển phương thức nếu được phép.
Hàng hóa vẫn phải giữ nguyên kiện, nguyên đai, nguyên kiện (trừ trường hợp chuyển tải đặc biệt có phép).
Tuyến đường vận chuyển đã được Bộ Giao thông vận tải quy định. Nếu đổi tuyến, phải được phép.
Khi hàng chuẩn bị xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp làm thủ tục tại cửa khẩu xuất. Hàng quá cảnh được xuất đi, không chịu thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu đúng quy định.
Hải quan kiểm soát sao cho số lượng xuất ra bằng số lượng nhập vào.
Trong suốt thời gian quá cảnh, hàng hóa được hải quan giám sát. Khi kết thúc quá cảnh, doanh nghiệp hoặc người khai phải báo cáo kết quả.
Nếu hàng hóa được tiêu thụ nội địa thay vì xuất đi, cần thực hiện theo thủ tục nhập khẩu.
Đối với “quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không”, các điều ước quốc tế về hàng không mà Việt Nam là thành viên đóng vai trò quan trọng – vì vậy các thủ tục, giấy phép bay, vận tải hàng không phải tuân thủ luật hàng không dân dụng.
Hàng hóa dỡ hoặc chuyển tải tại sân bay Việt Nam bị xem như lưu kho hay chuyển phương thức – cần được phép và báo cáo.
Hàng nguy hiểm, hàng có độ rủi ro cao (ví dụ: vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc hại). Chỉ được quá cảnh khi có phê duyệt đặc biệt và phải tuân thủ quy định riêng về vận tải hàng nguy hiểm.
Doanh nghiệp vận chuyển quá cảnh cần lưu ý thủ tục bay, nhập – xuất sân bay. Vì chuyến bay quá cảnh cũng phải qua thủ tục với cả cơ quan hàng không và hải quan. Ví dụ: Quyết định 43/2017/QĐ‑TTg có quy định về thủ tục tàu bay xuất – nhập – quá cảnh.
Hoạt động quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không tại Việt Nam được pháp luật điều chỉnh rõ ràng. Để vừa tạo thuận lợi cho logistics quốc tế, vừa bảo đảm an ninh, trật tự và chống buôn lậu. Doanh nghiệp cần nắm vững khái niệm, điều kiện, thủ tục. Và lưu ý đặc thù liên quan đến hàng không để thực hiện đúng và hiệu quả.
Việc thực hiện đúng quy định giúp giảm rủi ro pháp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời góp phần vào môi trường vận tải hàng không minh bạch và phát triển bền vững.