Trong vận chuyển đường qua đường hàng không đi quốc tế, ngoài cước phí chính thức còn rất nhiều loại phụ phí hàng không khác. Airasia Cargo chia sẻ cho bạn các loại phụ phí hàng không hiện nay:
Phí Fuel Charge (FSC/MYC): Đây là phụ phí nhiên liệu hay phụ phí xăng dầu của máy bay. Đơn vị tính: kg. Phụ phí này sẽ được cộng dồn chung với cước hoặc tách riêng ra tuỳ vào bào giá của các hãng hàng không hoặc công ty vận chuyển.
Phí Security Surcharge/ War risk Surcharge (SSC/SCC/XDC/WRC): Đây là phụ phí chiến tranh, tức là các phụ phí hàng không liên quan đến các vấn đề về an ninh, rủi ro chiến tranh trong suốt quá trình vận chuyển. Đơn vị tính: kg. Tương tự như phí Fuel Charge (FSC/MYC), Security Surcharge/ War risk Surcharge
Các loại phụ phí hàng không hiện nay
Các lưu ý dành cho phụ phí hàng không Fuel Charge và Security Surcharge:
Hai phụ phí hàng không này có thể tính dựa trên Gross Weight hoặc Chargeable Weight tuỳ vào quy định của hãng hàng không.
Có một số hãng hàng không không thu các công ty dịch vụ vận chuyển phụ phí chiến tranh
Có một số hãng hàng không sẽ chào cước vận tải hàng không theo dạng A/F ++: tức là tách cước vận tải hàng không với các phụ phí nhiên liệu và phụ phí chiến tranh. Mặt khác, một số hãng hàng không sẽ chào giá theo dạng A/F all-in. Điều này không có nghĩa là hãng hàng không miễn phí cho khách hàng các phụ phí nhiên liệu và chiến tranh, mà là hãng hàng không đã cộng gộp các phụ phí này vào cước vận tải hàng không để cho dễ tính.
Phí Air Waybill Fee (AWB): là phí phát hành vận đơn của các hãng hàng không và các công ty dịch vụ vận chuyển, được tính theo số lượng vận đơn được phát hành.
Phí Entry Summary Declaration (ENS); Advanced Manifest Submission/Automated Manifest System (AMS); Electronic Data Processing Fee (CG): phí truyền dữ liệu tự động cho các lô hàng xuất đi Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi hoặc hàng đi Trung Đông. Một số hàng xuất đi Trung Quốc, Ấn Độ hoặc Hàn Quốc cũng có phí này. Phí này sẽ được tính theo số lượng vận đơn.
Phí Screening Fee (X-ray): Phí soi chiếu hàng hóa tại sân bay, phí này sẽ được tính theo số Gross Weight của hàng hoá thay
Phí Terminal Handling Charge (THC): là surcharge tại các terminal của sân bay. Mỗi hãng hàng không sẽ chỉ định một terminal để đậu máy bay, khai thác hàng hoá, nhập hàng vào các kho hàng sân bay/nhà ga hàng hoá. Một số nhà ga hàng hóa tại Sài Gòn có thể kế đến như kho TCS (Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất), kho SCSC (Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn); ở Hà Nội thì có kho NCTS (Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài), kho ACSV (Công ty Dịch vụ hàng hóa hàng không Việt Nam) , ALSC (Công ty Cổ phần Nhà ga hàng hóa ALSC). Phí THC này được tính theo gross weight của hàng hoá.
Phí Delivery Order : Phí lệnh giao hàng áp dụng cho các lô hàng nhập. Khi hàng đến, các hãng hàng không, các công ty dịch vụ hàng hoá sẽ phát hành lệnh giao hàng giao cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ trình lệnh giao hàng lên hải quan sân bay và lấy hàng về. Phí lệnh giao hàng sẽ tính dựa trên số lượng vận đơn.
Một phụ phí hàng không thường gặp khác là phí Handling Charge (HDL): đây là phí mà các công ty dịch vụ vận chuyển thu từ khách hàng để bù đắp các chi phí về nhân công, nhân lực, in ấn, cơ sở vật chất, hệ thống quản lý, … Handling Charge thông thường sẽ được tính dựa trên số lượng vận đơn được phát hành.
Tổng hợp cước và các phụ phí hàng không
Tên phí
Ký hiệu
Nội dung
Đơn vị tính
Air Freight Charge
A/F hay AFR
Cước vận tải hàng không
Kg, theo Charge Weight
Fuel Charge
FSC/MYC
Phụ phí xăng dầu
Kg, theo Charge Weight
Security Surcharge/ War risk Surcharge
SSC/SCC/XDC/WRC
Phụ phí chiến tranh
Kg, theo Charge Weight
Air Waybill Fee
AWB
Phí vận đơn
Vận đơn
Entry Summary Declaration
ENS
Phí truyền dữ liệu tự động
Vận đơn
Advanced Manifest Submission/Automated Manifest System