Vận đơn hàng không là một chứng từ rất quan trọng được phát hành trực tiếp bởi nhà cung cấp dịch vụ hoặc thông qua đại lý uỷ quyền. Nó là tài liệu chứng từ vận chuyển không thể chuyển nhượng bao gồm việc vận chuyển hàng hóa từ sân bay này đến sân bay khác. Mã vận đơn hàng không bao gồm 11 ký tự số có thể sử dụng để đặt cọc, kiểm tra tình trạng vận chuyển, và vị trí hiện tại của đơn hàng.
Có nhiều Khách hàng thắc mắc liệu Vận đơn hàng không có giống như Vận đơn đường biển, các nội dung thể hiện có tương đồng hay không? Qua bài viết này, Interlink sẽ liệt kê những thông tin được thể hiện ở mặt trước và mặt sau của Vận đơn hàng không.
Nội dung mặt trước Air waybill
No.of pieces RCP: Số lượng kiện của lô hàng.
Gross Weight (Trọng lượng thực tế): Là trọng lượng cân nặng thực tế bao gồm cả hàng hóa lẫn trọng lượng của bao bì. Trọng lượng thực tế được xác định bằng việc cân kiện hàng lên trên các thiết bị cân và được đưa về thống nhất đơn vị đó là Kilôgam (viết tắt là kg).
Kg/Lb: Đơn vị trọng lượng của lô hàng.
Thông thường các hãng hàng không sẽ công bố giá cước đối với từng khối lượng hàng. Mức khối lượng thường được các hãng áp dụng theo mức khối lượng như sau:
- Dưới 45kg
- Từ 45 đến dưới 100kg
- Từ 100 đến dưới 250kg
- Từ 250 đến dưới 500kg
- Từ 500 đến dưới 1000kg
Ký hiệu : -45kg, +45kg, +100kg, +250kg, +500kg, +1000kg
Chargeable weight: Trọng lượng tính cước. Trọng lượng tính cước được xác định bằng cách lấy số lớn hơn giữa Gross Weight và Volume Weight: trọng lượng theo kích thước các thùng hàng.
Công thức tính Volume Weight:
Volume Weight = (DxRxC) x số kiện / 6000
Trong đó:
D: Chiều dài của kiện hàng (cm)
R: Chiều rộng của kiện hàng (cm)
C: Chiều cao của kiện hàng (cm)
Trong vận chuyển hàng không có hai loại trọng lượng được so sánh để áp cho việc tính cước vận chuyển đó là tổng trọng lượng thực (gross weight) và trọng lượng quy đổi theo thể tích (Chargeable weight or Volumetric weight).
Lý do cho việc áp dụng cách quy đổi này là do việc có những kiện hàng có trọng lượng nhỏ nhưng kích thước lại lớn dẫn đến việc chiếm một không gian vận tải lớn vì thế các hãng hàng không đã thống nhất một cách tính trọng lượng trong vận tải hàng không, để thống nhất được áp biểu cước vận chuyển, đảm bảo công bằng cho mọi chủ hàng.
Total: Tổng số kiên/ tổng trọng lượng/tổng tiền cước
(Nature and Quantity of Goods (incl. Dimension or Volume): Đây là hạng mục thể hiện tên hàng hoá, kích thước và thể tích hàng (cbm)
Prepaid/Weight Charge/Collect: Đây là hạng mục thể hiện trách nhiệm trả cước và khối lượng hàng hóa tính cước (Weight Charge). Vận đơn hàng không thường sẽ thể hiện “As Arranged” với ý nghĩa “Như đã thoả thuận” vào phần này.
Total other Charge Due Carrier: Tổng các chi phí khác cần trả cho hãng vận chuyển. Tương tự như mục 7, vận đơn hàng không thường sẽ thể hiện “As Arranged” với ý nghĩa “Như đã thoả thuận” vào phần này.
Executed on (Date) + at Place: Ngày khởi hành bay và nơi phát hành vận đơn.:
Các Nội Dung Ở Mặt Sau AWB
Mặt sau AWB giải thích rõ hơn về các điều kiện, quy định, trách nhiệm của các bên khi thực hiện vận tải hàng hóa bao gồm:
– Trách nhiệm của các bên liên quan (cơ sở, giới hạn trách nhiệm)
– Điều kiện hợp đồng
– Các định nghĩa, luật áp dụng
– Thời hạn khiếu nại, giải quyết sự vụ
Các nội dung liên quan đến quy định này dựa trên các công ước quốc tế về Hàng không như: Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Vacsava 1929, Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal, …
Đọc thêm:
Sự khác nhau giữa warehouse và fulfillment center
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ Đài Bắc Đài Loan về Việt Nam giá rẻ
Sân bay Suvarnabhumi, Thái Lan